Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp và nhân dân về ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ, quy tắc ứng xử của công chức, viên chức; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và tổ chức xã hội trong việc thực hiện cải cách hành chính; khuyến khích người dân, tổ chức và doanh nghiệp tích cực sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích và giám sát các hoạt động thực thi công vụ, kết quả thực hiện của các cơ quan, địa phương. Năm 2024, UBND huyện triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính cụ thể như sau:
1. Cải cách thể chế
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất, cụ thể, không để nợ đọng, chậm muộn và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật; triển khai thực hiện tốt quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy định về thủ tục hành chính, nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn huyện.
Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện đang còn hiệu lực thuộc phạm vi quản lý, phát hiện những văn bản chồng chéo, hết hiệu lực để sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm tính khả thi cao.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện; sửa đổi, thay thế kịp thời khi có bổ sung, thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.
Tổ chức, triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý nhà nước, trọng tâm là chính sách về kinh doanh, đầu tư, đất đai, xây dựng, y tế, giáo dục, Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo dõi sâu sát việc thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn.
2. Cải cách thủ tục hành chính
Tiến hành rà soát các thủ tục hành chính đang triển khai áp dụng, trên cơ sở kết quả rà soát đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính không phù hợp, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết để nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đất đai, Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thực hiện kịp thời việc rà soát, thống kê các thủ tục hành chính ban hành mới, các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; đồng thời công bố, công khai thủ tục hành chính, duy trì và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nhằm nâng cao chất lượng các quy định hành chính, nâng cao vai trò của cá nhân, tổ chức trong giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
Triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Triển khai thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và công khai kết quả đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của địa phương theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP hàng tháng, quý.
Thực hiện nghiêm túc hệ thống thông tin báo cáo về CCHC theo định kỳ và đột xuất.
Triển khai thực hiện tích hợp, sử dụng hiệu quả hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh tại Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
Tiếp tục thực hiện rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn; trên cơ sở đó bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực đúng vị trí việc làm; ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trực thuộc khi có Quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp theo Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ phân cấp theo quy định của Chính phủ tại Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành của huyện; trong đó UBND huyện là trung tâm chỉ đạo và đôn đốc phối hợp thực hiện.
Thường xuyên thực hiện việc cải tiến lề lối, phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
4. Cải cách chế độ công vụ
Triển khai việc xây dựng, phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước có số lượng và cơ cấu hợp lý;
Thực hiện nghiêm túc quy định về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn của lãnh đạo theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của UBND huyện. Bố trí, phân công cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm các công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực, sở trường công tác;
Thực hiện nghiêm túc, đúng các quy định về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
Tiếp tục tuyên truyền, triển khai, đẩy mạnh việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
Thực hiện Đề án văn hóa công vụ theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Xây dựng và thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; các quy định về văn hoá công sở nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại cấp huyện, cấp xã theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính tạo điều kiện cho việc giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính; công khai dự toán, quyết toán theo quy định.
Tiếp tục thực hiện tự chủ đối với Trung tâm Vệ sinh môi trường đô thị huyện, Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng huyện.
Tăng cường biện pháp thực hiện giảm chi trực tiếp ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp.
Thường xuyên kiểm soát ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo không xảy ra sai phạm; thực hiện nghiêm túc kiến nghị của kiểm toán (nếu có);
Tổ chức thực hiện các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội (nếu có) theo đúng các quy định;
Thực hiện xã hội hóa trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao;
Thực hiện nghiêm túc các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách (nếu có).
6. Xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện.
Thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cập nhật dữ liệu được hình thành từ năm 2006 - 2015, đồng thời số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cập nhật dữ liệu từ năm 2022 trở đi.
Tiếp tục triển khai thực hiện kết nối, liên thông các phần mềm quản lý văn bản tại cơ quan, đơn vị; tích cực nâng cao tỷ lệ sử dụng và trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của cơ quan hành chính, giữa các cơ quan hành chính trong huyện.
Nâng dịch vụ công đáp ứng yêu cầu được cung cấp trực tuyến mức độ 4, được thực hiện truy cập trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động, nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt 30%.
Thực hiện chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành được tích hợp, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và liên thông với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Nâng tỷ lệ % hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý để đảm bảo mục tiêu Nghị quyết đề ra.
Tiếp tục triển khai thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
Duy trì việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND cấp xã.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác kiểm tra cải cách hành chính trong đó chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền để cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc thực hiện; tổ chức, công dân nắm được quy định để thực hiện và kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Thủ trưởng các phòng chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc kịp thời việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của huyện nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, kỷ cương, kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức về cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị mình quản lý; quan tâm chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ nhân dân./.